bảng tài khoản kế toán thông tư 200 có hiệu lực thực thi hiện hành từ ngày 01/01/2015 hoán đổi cho ra quyết định 15/2006/QĐ-BTC. Theo thông tư này, tất cả những Công Ty thuộc mọi nghành, mọi thành phần kinh tế đều vận dụng hệ thống thông tin tài khoản kế toán dưới đây. Các thông tin tài khoản thuộc nguồn vốn a. Nguyên tắc kế toán các khoản nợ phải trả Các số tiền nợ phải trả được theo dõi tỉ mỉ theo kỳ hạn phải trả, đối tượng phải trả, loại nguyên tệ phải trả và các vấn đề khác theo nguyện vọng quản lý và điều hành của người tiêu dùng. thông tin tài khoản 331 – Phải trả cho người bán: tài khoản này vốn để phản ánh tình trạng giao dịch về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người phân phối vật tư, hàng hóa, người cung cấp Dịch Vụ Thương Mại, người chào bán TSCĐ, BĐSĐT, các khoản vốn tài chính theo hợp đồng kinh tế đã ký. Tài khoản này rất có khả năng có số dư bên Có, hoặc số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ (nếu có) phản ánh số chi phí đã ứng trước cho người bán hoặc số chi phí đã trả nhiều hơn số phải trả cho người phân phối theo tỉ mỉ của từng đối tượng rõ ràng và cụ thể. tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước: tài khoản này dùng để phản ánh mối quan hệ giữa Doanh Nghiệp với Chính phủ về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào ngân sách nhà nước trong kỳ kế toán năm. Số dư bên Có: Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác còn phải nộp vào chi phí Chính phủ. trong trường hợp cá biệt, TK 333 có khả năng có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ (nếu có) của TK 333 phản ánh số thuế và các khoản đã nộp nhỉnh hơn số thuế và các khoản phải nạp cho nhà nước, hoặc có thể phản ánh số thuế đã nộp được xét miễn, giảm hoặc cho thoái thu nhưng chưa thực thi việc thoái thu. thông tin tài khoản 334 – Phải trả người lao động: phản ánh các khoản phải trả và tình hình giao dịch thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của người sử dụng về lương bổng, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về nguồn thu của người lao động. b. Nguyên tắc kế toán vốn chủ sở hữu Vốn chủ nắm giữ là phần tài sản thuần của người tiêu dùng còn lại thuộc sở hữu của các cổ đông, cá thể góp vốn (chủ sở hữu). Vốn chủ sở hữu được phản ánh theo từng nguồn hình thành như: Vốn góp của chủ sở hữu; doanh số trong khoảng hoạt động kinh doanh; Chênh lệch đánh giá lại tài sản. thông tin tài khoản 411 – Vốn góp vốn đầu tư của chủ sở hữu: tài khoản này dùng để phản ánh vốn do chủ sở hữu góp vốn đầu tư hiện có và hiện trạng tăng, giảm vốn góp vốn đầu tư của chủ nắm giữ. Các Công Ty con, đơn vị có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập phản ánh khoản đầu tư được Doanh Nghiệp mẹ đầu tư vào thông tin tài khoản này. thông tin tài khoản 412 – Chênh lệch nhận định và đánh giá lại tài sản: phản ánh số chênh lệch do nhận định lại tài sản hiện có và hiện trạng xử lý số chênh lệch đó ở Doanh Nghiệp. Tài khoản 412 – Chênh lệch nhận định và đánh giá lại tài sản, rất có thể có số dư bên Nợ hoặc số dư bên Có. Trên đó là bài viết về hệ thống các thông tin tài khoản theo thông tư 200 và một số bút toán định khoản các nhiệm vụ thường gặp trong Công Ty. Các khách hàng có khả năng tham khảo thêm tại dichvuketoanacs.com